Đất nền gia lai bao nhiu m2 thì được cấp sổ đỏ

bán gấp lô đất mặt tiền đường QL14

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để được cấp sổ đỏ thì đất nền gia lai phải được phân lô, trình tự lập dự án quy hoạch đã được phê duyệt và đất đó phải có quyền sử dụng đất dành cho mục đích ở hoặc kinh doanh.

Đối với đất ở nông thôn, thông thường chỉ có thể cấp sổ đỏ cho các trường hợp đất có diện tích trên 500m2, đã được phân lô, lập dự án và quy hoạch, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dành cho mục đích ở hoặc kinh doanh, và đã hoàn thành các thủ tục pháp lý liên quan.

Đối với đất ở thành phố, mức giới hạn thấp nhất để được cấp sổ đỏ có thể khác nhau tùy theo quy định của từng địa phương, thường nằm trong khoảng từ 30m2 trở lên.

Tuy nhiên, để biết chính xác mức giới hạn m2 để được cấp sổ đỏ, bạn cần tham khảo quy định của từng địa phương, vì quy định này có thể khác nhau tùy theo vùng miền và các quy định của địa phương.

Trong thị trường bất động sản hiện nay, sổ đỏ được coi là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh quyền sở hữu đối với một mảnh đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được số mét vuông đất cần có để được cấp sổ đỏ. Vậy, bao nhiêu m2 thì được cấp sổ đỏ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

I. Quy định về điều kiện để được cấp sổ đỏ đất nền gia lai 

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, nếu đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện mà pháp luật quy định.

Quy định về điều kiện được cấp sổ đỏ

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này:

Như vậy theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà không có giấy tờ thì có thể được cấp sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

– Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Còn trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi đất

– Đang sử dụng trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ).

Tiền sử dụng đất tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

II. Quy định về diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ đất nền gia lai 

1) Diện tích tối thiểu cấp sổ đỏ lần đầu đất nền gia lai 

Cấp sổ đỏ lần đầu không quy định diện tích tối thiểu

Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 18, 20, 22, 23, 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu được chia thành 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp 2: Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) không có điều kiện về diện tích tổi thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp Giấy chứng nhận.

Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện, cụ thể:

Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ 02 điều kiện sau:

– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

– Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

diện tích đất tối thiểu cấp sổ đỏ lần đầu

2) Diện tích cấp sổ đỏ mới do tách thửa đất nền gia lai 

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để được tách sổ đỏ, thửa đất phải đáp ứng diện tích tối thiểu quy định đối với từng tỉnh.

Ví dụ: Diện tích tối thiểu tách thửa tại Gia Lai

Diện tích đất tối thiểu tách thửa tại gia lai

Căn cứ theo Điều 6 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở:

Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa diện tích tối thiểu phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Đối với phường, thị trấn: Đối với đường có chỉ giới ≥ 20m thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 45m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m; Đối với các đường còn lại thì diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 36m2 và bề rộng không nhỏ hơn 3m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.

– Đối với các xã còn lại: Diện tích tối thiểu của thửa đất ≥ 50m2 và bề rộng không nhỏ hơn 4m, chiều sâu không nhỏ hơn 5m.

– Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo có lối đi vào thửa đất.

Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành là khác nhau.

Lưu ý: Cách tách thửa khi thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu

Mỗi tỉnh thành quy định điều kiện tách thửa là khác nhau, nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, pháp luật còn quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác, cụ thể:

Khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới”.

Như vậy, trường hợp tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

Tổng kết lại, việc cấp sổ đỏ đối với một mảnh đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục đích sử dụng, địa điểm, loại hình đất và quy định pháp luật của từng địa phương. Hi vọng thông tin trong bài viết sẽ giúp cho quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này và có được sự chuẩn bị tốt nhất khi muốn sở hữu một mảnh đất đầy tiềm năng.

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN BSO chuyên mua đất nền gia lai

SDT: 09.46.42.39.68

Zalo: 096.373.6957  Bán đất hẻm ngô quyền Pleiku

Địa chỉ văn phòng: 168B Lý Thái Tổ – Phường Yên Đỗ, TP. Pleiku, Gia Lai

Gmail: [email protected]

Chuyên bất động sản Pleiku Gia Lai